Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
  • Liên kết website
  • Thống kê truy cập
  • Đang online: 1

    Hôm nay: 52

    Đã truy cập: 756404

KẾ HOẠCH 133 CỦA UBND HUYỆN HẬU LỘC VỀ THỰC HIỆ NQ 68 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /KH-UBND Hậu Lộc, ngày tháng 7 năm 2021 KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP); Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg); Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2021của UBND tỉnh Thanh Hoá Triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Uỷ ban nhân dân huyện Hậu Lộc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn huyện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ 1. Mục đích - Phổ biến, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đơn vị, UBND các xã, thị trấn, người lao động, người sử dụng lao động và cá nhân liên quan nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng và tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện. - Triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động. 2. Yêu cầu - Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn huyện theo phương châm quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả, đảm bảo chính sách hỗ trợ được kịp thời đến tay người lao động, người sử dụng lao động. - Đảm bảo huy động đủ nguồn lực để thực hiện các chính sách theo quy định; làm tốt công tác hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xử lý 2 nghiêm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện. - Xác định rõ trách nhiệm của các phòng, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, thiết thực; đồng thời, Kế hoạch là cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐTTg trên địa bàn huyện. 3. Nguyên tắc hỗ trợ - Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch; không bỏ sót, trùng lặp đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. - Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia. Trong trường hợp đối tượng vừa đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, vừa đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của địa phương thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất. - Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương; căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai thực hiện, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ. II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, MỨC, THỜI GIAN HỖ TRỢ VÀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN 1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp a) Đối tượng hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. b) Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. c) Đơn vị thực hiện: Do Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện chính sách này; đồng thời, chủ trì thực hiện việc xác định đối tượng được hỗ trợ chính sách và thực hiện giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng theo quy định. 2. Hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất a) Đối tượng hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. b) Điều kiện hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. 3 c) Thời gian áp dụng: Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. e) Đơn vị thực hiện: Do Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện chính sách này; đồng thời, chủ trì xác định đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ chính sách dựa trên cơ sở đề nghị của người sử dụng lao động và thực hiện việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho các đối tượng theo quy định. 3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. c) Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện: Do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn vị liên quan, trên cơ sở hồ sơ đề xuất của người sử dụng lao động. e) Đơn vị chi trả chính sách hỗ trợ: Do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện chủ trì, thực hiện việc chi trả cho người sử dụng lao động theo quy định. 4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: - Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021. 4 - Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: - Mức hỗ trợ: + 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày). + 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên. + Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. c) Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục thực hiện: * Hồ sơ: - Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. - Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. * Trình tự, thủ tục thực hiện: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. - Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Việc chi trả chế độ cho đối tượng thực hiện ngay sau khi hồ sơ được phê duyệt; phương thức chi trả thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh. d) Đơn vị thực hiện: UBND huyện chủ trì thực hiện. 5 - Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục trên địa bàn gửi hồ sơ về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ (bao gồm danh sách và kinh phí hỗ trợ) chuyển về Phòng Tài Chính –Kế hoạch tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. - Hiệp hội Doanh nghiệp huyện, UBND xã, thị trấn thông báo đến các doanh nghiệp mình quản lý, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý, theo dõi, nhất là các nội dung liên quan đến đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện. e) Đơn vị chi trả chính sách hỗ trợ: Giao Phòng Tài chính –Kế hoạch chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 5. Hỗ trợ người lao động ngừng việc a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: - Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 1 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021. - Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: - Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người. - Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. c) Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục thực hiện: * Hồ sơ: - Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021. - Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 1 Người lao động ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế. 6 - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết số 23/2021/QĐ-TTg. * Trình tự, thủ tục thực hiện: - Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. - Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. - Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Việc chi trả chế độ cho đối tượng thực hiện ngay sau khi hồ sơ được phê duyệt; phương thức chi trả thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh. d) Đơn vị thực hiện: UBND huyện chủ trì thực hiện. - Người sử dụng lao động trên địa bàn gửi hồ sơ về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ (bao gồm danh sách và kinh phí hỗ trợ) chuyển về Phòng Tài Chính –Kế hoạch tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. - Hiệp hội Doanh nghiệp huyện, UBND xã, thị trấn thông báo đến các đơn vị sử dụng lao động thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý, theo dõi, nhất là các nội dung liên quan đến đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện. e) Đơn vị chi trả chính sách hỗ trợ: Giao Phòng Tài chính –Kế hoạch chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 6. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: 7 - Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. - Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: + Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. + Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. c) Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện: - Do sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tổ chức hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người lao động trên địa bàn toàn tỉnh; trên cơ sở đó, tổ chức thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách và mức hỗ trợ theo quy định. - Hiệp hội Doanh nghiệp huyện, UBND xã, thị trấn thông báo đến các đơn vị sử dụng lao động thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý, theo dõi, nhất là các nội dung liên quan đến đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện. e) Đơn vị chi trả: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 7. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế a) Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện 8 - Đối với các trường hợp (F0, F1) đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế: Do sở Y tế chủ trì, chỉ đạo lập danh sách các trường hợp F0, F1 đang điều trị, cách ly tại các cơ sở y tế đủ điều kiện được hưởng chính sách và tổ chức thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định. - Đối với các trường hợp F1 đang cách ly tại cơ sở cách ly tập trung: Do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, chỉ đạo lập danh sách các trường hợp F1 đang cách ly tập trung tại cơ sở cách ly (bao gồm cả các cơ sở cách ly tại các huyện, thị xã, thành phố) đủ điều kiện được hưởng chính sách và gửi về Sở Y tế để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định. - Đối với các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung hoặc cách ly tại nhà: UBND huyện chủ trì. UBND các xã, thị trấn rà soát, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định, lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện được hưởng chính sách và gửi về Văn phòng HĐND&UBND huyện (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid19 huyện) để tổng hợp, chuyển Phòng Tài chính – Kế hoạch xem xét, gửi Sở Y tế để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định. e) Đơn vị chi trả: - Các trường hợp F0, F1 đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế do sở Y tế chủ trì, thực hiện việc chi trả. - Các trường hợp F1 đang cách ly tại cơ sở cách ly tập trung do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, thực hiện việc chi trả. - Văn phòng HĐND&UBND huyện chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung hoặc cách ly tại nhà. 8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: - Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV. - Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: - Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện: Do sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì. 9 UBND xã, thị trấn thông báo rộng rãi đến đối tượng để họ biết và chủ động nộp hồ sơ đề nghị về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch. e) Đơn vị chi trả: Do sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 9. Hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch. - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm. b) Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: - Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. c) Hồ sơ đề nghị và trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện: Do sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì. UBND xã, thị trấn thông báo rộng rãi đến đối tượng để họ biết và chủ động nộp hồ sơ đề nghị về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch. e) Đơn vị chi trả: Do sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 10. Hỗ trợ hộ kinh doanh a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: - Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. - Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: - Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh. - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh. c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: 10 - Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. - Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế. - Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. - Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. d) Đơn vị thực hiện: UBND huyện chủ trì. - UBND xã, thị trấn tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, xác nhận việc tạm ngừng kinh doanh của các hộ kinh doanh theo đúng Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (chỉ áp dụng đối với các hộ kinh doanh phải tạm ngừng kinh doanh để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và niêm yết công khai theo quy định; tổng hợp, gửi danh sách đến Chi cục Thuế khu vực Nga Sơn – Hậu Lộc để tổ chức thẩm định. - Chi cục Thuế khu vực Nga Sơn – Hậu Lộc tổng hợp chuyển Phòng Tài chính – Kế hoạch. - Phòng Tài chính – Kế hoạch xem xét, tổng hợp danh sách và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ theo quy định. e) Đơn vị chi trả: Giao Phòng Tài chính –Kế hoạch chủ trì, thực hiện việc chi trả cho các đối tượng theo quy định. 11. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất a) Điều kiện vay vốn: Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. b) Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân: Thực hiện theo quy định tại Điều 39 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. d) Đơn vị thực hiện: - Ngân hành Chính sách Xã hội huyện chủ trì, phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Cơ quan Thuế và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách này; đồng thời, chủ động tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động và tổ chức thẩm định, phê duyệt cho vay theo quy định. 11 - Hiệp hội Doanh nghiệp huyện, UBND xã, thị trấn thông báo đến các đơn vị sử dụng lao động thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý, theo dõi, nhất là các nội dung liên quan đến đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện. e) Đơn vị chi trả: Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện thực hiện việc giải ngân cho các đối tượng theo quy định. 12. Hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác. Chờ văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Phòng Văn hóa và Thông tin - Chủ trì, hướng dẫn Trung tâm Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch, các xã, thị trấn tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi về đối tượng, tiêu chí, điều kiện hưởng, cách thức, quy trình thực hiện để mọi người dân hiểu, giám sát và đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện chính sách theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này của UBND huyện. - Chỉ đạo Trung tâm Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch viết bài, tăng thời lượng phát thanh trên hệ thống đài phát thanh của huyện, xã. 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - Tiếp nhận và thầm định hồ sơ của đối tượng thuộc nội dung hỗ trợ khoản 4; 5 Mục II của Kế hoạch; tổng hợp, gửi phòng Tài chính – Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt. - Căn cứ hướng dẫn của UBND tỉnh, tổng hợp số lượng đối tượng nội dung hỗ trợ tại khoản 12 Mục II của Kế hoạch do các xã, thị trấn rà soát, tổng hợp gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ. - Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện; theo dõi, giám sát xuyên suốt trong quá trình thực hiện hỗ trợ; tổng hợp những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Phòng Tài chính và Kế hoạch - Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thẩm định hồ sơ đề nghị trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các nội dung hỗ trợ tại khoản 4;5;7;10 và 12 Mục II của Kế hoạch này. - Hướng dẫn việc thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Kết thúc đợt chi trả, xác định nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, 12 phần ngân sách địa phương đảm bảo, phần đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ; tổng hợp, báo cáo (kèm theo bảng kê chi tiết các quyết định chi ngân sách địa phương có xác nhận số thực chi từ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước) gửi Sở Tài chính tổng hợp. 4. Văn phòng HĐND&UBND huyện - Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của đối tượng hỗ trợ tại nội dung khoản 7 Mục II của Kế hoạch (Đối với các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly theo quy định). - Tổng hợp gửi phòng Tài chính – Kế hoạch trình UBND tỉnh. 5. Bảo hiểm xã hội huyện - Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ tại khoản 1,2 và 3 Mục II của Kế hoạch. - Phối hợp cùng các cơ quan ngành, các xã, thị trấn, cơ sở sản xuất kinh doanh thống kê, xác nhận người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tại các nội dung hỗ trợ theo khoản 3, 4, 5, 6 và 11 Mục II của Kế hoạch. 6. Chi Cục Thuế khu vực Nga Sơn-Hậu Lộc - Chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan đến nội dung hỗ trợ tại khoản 10 Mục II của Kế hoạch. - Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị của đối tượng theo nội dung hỗ trợ khoản 10; tổng hợp gửi Phòng Tài Chính-Kế hoạch huyện, trình UBND tỉnh. 7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện - Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ tại khoản 11 Mục II của Kế hoạch. - Thực hiện cho vay, quản lý nguồn vốn vay, thu hồi nợ và xử lý nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 8. Thanh tra huyện Chủ trì, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg theo quy định của pháp luật. 9. Công an huyện Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự; tham gia phối hợp với các cơ quan, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc nắm bắt tình hình, chủ động tham mưu thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với những trường hợp có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách. 10. Kho bạc Nhà nước huyện 13 Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan giải quyết kinh phí hỗ trợ kịp thời theo quy định. 11. Các Phòng, ban, ngành cấp huyện Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. 12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Liên đoàn Lao động huyện, các đoàn thể cấp huyện, Hiệp hội Doanh nghiệp huyện Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin đến các thành viên, hội viên về nội dung chính sách hỗ trợ; phối hợp với chính quyền các cấp giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐTTg và Kế hoạch của UBND huyện. 13. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn - Căn cứ điều kiện, tiêu chí, quy trình và cách thức thực hiện theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND huyện, UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP trên địa bàn; phân công, giao nhiệm vụ gắn trách nhiệm với từng cán bộ (chậm nhất 02 ngày làm việc từ khi Kế hoạch này được ban hành). - Tổ chức triển khai ngay sau khi ban hành Kế hoạch; hướng dẫn các đối tượng gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ về cơ quan được giao chủ trì để thực hiện ngay các thủ tục xem xét hỗ trợ kịp thời. - Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân; chú trọng đối tượng, điều kiện hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện để người sử dụng lao động và người lao động biết thực hiện. - Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn đảm bảo đúng đối tượng, đúng mức hưởng, công khai, minh bạch, không để xảy ra việc lợi dụng, trục lợi chính sách trên địa bàn, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về kết quả tổ chức thực hiện. - Thực hiện thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. 14. Chế độ báo cáo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan ngành, đơn vị liên quan thực hiện báo cáo định kỳ trước ngày 18 hàng tháng về UBND huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Yêu cầu các cơ quan ngành, đơn vị, UBND các xã, thị trấn khẩn trương triển khai thực hiện. Nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ảnh về 14 UBND huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, đề xuất phương án giải quyết kịp thời, phù hợp./. Nơi nhận: - Sở Lao động TBXH huyện (BC); - TTr: Huyện ủy, HĐND huyện (BC); - Chủ tịch, các PCT UBND huyện; -Chủ tịch ỦB MMTTQ, trưởng đoàn thể cấp huyện; - Trưởng các phòng, ban UBND huyện; - Liên đoàn Lao động huyện, Công an huyện, Kho bạc huyện, Hiệp hội Doanh nghiệp huyện; TT Văn hóa TT; - BHXH huyện, Ngân hàng CSXH huyện, Chi cục Thuế - Các cơ quan ngành, đơn vị cấp huyện liên quan; - Đảng uỷ, UBND các xã, thị trấn; - Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Thị Hà

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ QUANG LỘC - HUYỆN HẬU LỘC - TỈNH THANH HOÁ

Chịu trách nhiệm: Trịnh Văn Hưng - Chủ tịch UBND xã Quang Lộc

Địa chỉ: Thôn Quang Sơn - Xã Quang Lộc - Huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hoá

Số điện thoại: 0853363868

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa